Cây Nhàu dưới góc nhìn khoa học.

Khi mà con người chưa tiếp cận được những tiến bộ của y học thì cây nhàu đã âm thầm góp phần vào việc phòng và chữa trị những bệnh thông thường. Giờ đây, cùng với sự phát triển của khoa học, những giá trị chữa bệnh của cây nhàu được phổ biến rộng rãi hơn. Chúng ta cùng lắng nghe các nhà khoa học nói về cây nhàu nhé!



Từ năm 1913 đến năm 2008, đã có 161 công trình nghiên cứu về thành phần và công dụng của cây Nhàu.

Năm 1974, Levand O và Larson HO đã công bố trong cây Nhàu có các hoạt chất Scopoletin, Octoanoic acid, Terpenoids, Alcaloids, Anthraquinones, b - sitosterol, Flavonoids, Rutin, Linoleic acid, Amino acid, Caproic acid, Acubin, Alzarin, Proxeronine.

Đến năm 1999 - 2000, Wang M; Kikuzaki H và cộng sự đã phát hiện thêm 2 chất mới có trong lá NhàuFlavonol glycosides; Iridoid glycoside và 3 chất mới trong quả Nhàu là Irisacharide Fatty acid ester; Rutin; acid Asperulosidic.

Năm 1992 kết quả nghiên cứu của Duke JA cho thấy trong cây và trái Nhàu có 23 hoạt chất khác nhau, 5 loại Vitamin và 3 loại khoáng chất.

Cây-nhàu

Năm 1999-2000, kết quả nghiên cứu của Neil Solomon cũng như của 40 nhà nghiên cứu khác cũng cho thấy trong cây Nhàu (Noni) có tới 200 hoạt chất khác nhau, trong đó có cả các Vitamin A, C, E, B1, B2, Niacin, B6, acid Folic, B12, Biotin, acid Pantothenic và các chất khoáng bao gồm: Fe, P, Mg, Cu, Zn, Cr, Mn, Na, K, Ca.

Ngoài ra, trong trái Nhàu còn có các Enzymes, Polysaccharides, Dietary Fibers, acid béo chuỗi ngắn, Phytosterols. 

Các thành phần của cây Nhàu được công bố trong “Những cây thuốc và động vật làm thuốc” của Viện Dược liệu và “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” của GS Đỗ Tất Lợi, cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả khác trên thế giới.

Trong các nghiên cứu về thành phần và tác dụng của cây Nhàu, thì nghiên cứu về Iridoids trong cây Nhàu là một điểm nhấn mới, một phát hiện mang tính đột phá.

Iridoids là các hợp chất có cấu trúc dạng Cyclopenta (C) pyran monoterpenoid, có mặt trong nhiều loại dược thảo. Riêng trong cây Nhàu và quả Nhàu có hàm lượng rất cao (từ 0.15 đến trên 0.30 mg/ml)

Iridoids được thực vật sản xuất ra như một cơ chế phòng vệ chống lại các tác nhân gây bệnh. Iridoids có phổ tác dụng sinh học rất rộng, có cấu trúc hóa học bền vững, không bị thay đổi khi tiếp xúc với oxy, nhiệt độ và ánh sáng.

Đặc biệt, hoạt tính sinh học của Iridoids vẫn còn lưu giữ sau 2 năm sản xuất và có thể lâu hơn. Trong cây Nhàu và quả Nhàu16 loại Iridoids khác nhau. Iridoids hầu như quyết định tác dụng sinh học của cây Nhàu.

Sau đây là tổng hợp các kết quả của 141 nhà nghiên cứu từ năm 1986 đến năm 2007 về tác dụng sinh học của Iridoids do nhóm tác giả Roso Tundis; Monica R. Loizzo; Federca Menichini và Giancarlo A.Statti thực hiện:

Tác dụng bảo vệ tế bào thần kinh

Trong quả NhàuIridoidCatapol, có tác dụng làm tăng Synaptophysin, kích thích men Proteinkinase C, làm tăng phân hủy gốc tự do ROS, ức chế tạo ra TNF - a, nên có tác dụng làm chậm quá trình lão hóa, ngăn cản suy giảm trí nhớ, giảm thoái hóa tế bào thần kinh, bảo vệ tế bào thần kinh và tăng khả năng phục hồi. Từ đó có tác dụng bảo vệ tế bào thần kinh.

Tác dụng phòng chống ung thư 

Các Iriodoids Acubin và Geniposide có tác dụng ức chế hình thành khối u, chống đột biến tế bào. Catapol có tác dụng ức chế men ADN - polymerase, ức chế tăng trưởng phát triển. Hapagide và 8-Acetylhapagide có tác dụng ức chế kháng nguyên virus. Tarennoside; Genipin và Paederoside có tác dụng chống đột biến tế bào. Từ các cơ chế trên cho thấy Iridoids có tác dụng phòng chống ung thư.

Chống viêm, tăng cường miễn dịch

Các Iridoids Acubin và Geniposide có tác dụng ức chế TNF - a và Interleukin (IL-6); Verproside và Catalposide có tác dụng giảm đau; Monotropein có tác dụng giảm phù nề; Verminoside và Genipin có tác dụng ức chế các gốc tự do và mỡ xấu; Oleuropeoside và Ligustroside ức chế men COX - 2 (men gây viêm); Scrovalentinoside và Scropolioside làm giảm phản ứng dị ứng; Catalpol kích thích tế bào lympho T và tế bào đại thực bào.

Tác dụng chống oxy hóa

Aucubin có tác dụng chống sản sinh các gốc tự do; Picroside I và Kutkoside có tác dụng phân giải các gốc tự do và Oleuropein có tác dụng thu dọn các gốc tự do. Kết quả thử nghiệm đã cho thấy, uống nước ép Noni có tác dụng giảm oxy hóa được từ 23-27%.

Tác dụng lên hệ tim mạch

Oleacin có tác dụng ức chế men ACE (men kích thích biến Angiotensinogen thành Angiotensin) và Oleacin còn liên kết với thụ cảm thể AT1 và AT2 (là các thụ cảm thể với Angiotensin) nên có tác dụng làm giảm huyết áp. Ngoài ra các Iridoids còn có tác dụng ức chế LDL, làm giảm tính thấm thành mạch, giảm cholesterolTriglycerides, tăng phân giải Homocysteine, tăng HDL.

Tác dụng hạ đường huyết

Các Iridoids Oleuropein có tác dụng chống oxy hóa, tăng dung nạp Glucose; Scropolioside-D2; Harpagoside, Deacethyllasperulosidic acid (DAA) có tác dụng làm giảm Glucose huyết. Qua các cơ chế đó, đưa tới tác dụng phòng chống bệnh tiểu đường.

Tác dụng kháng khuẩn 

Isoplumericin, Plumericin, Galioside, Gardenoside, Gentiopicroside có tác dụng kháng với nhiều loại vi khuẩn như tụ cầu trùng vàng, E.coli, Bacillus .... . Các Acibin, Aleuropein, Arbortristoside A và C và Lucidumoside có tác dụng ức chế các virus hô hấp. Các Plumericin, Isoplumericin, Epoxygaertnroside, Methoxy - Gaertnroside có tác dụng ức chế các ký sinh trùng amip, ký sinh trùng sốt rét.

Các tác dụng khác của Iridoids 

Một số tác dụng khác của Iridoids cũng đã được chứng minh bao gồm làm lành vết thương, kích thích sản xuất Collagen, tăng bài tiết mật, chống dị ứng, chống trầm cảm, chống rối loạn tâm thần ở phụ nữ mạn kinh.

0 nhận xét trong bài "Cây Nhàu dưới góc nhìn khoa học."

Đăng nhận xét

Hỗ trợ trực tuyến